Thứ Ba, 15 tháng 7, 2014

Basic component of struts 2

Bài này ta sẽ nghiên cứu về các thành phần cơ bản của Struts 2  bao gồm : 
 - Làm việc với action
 - Làm việc với Interceptor
 - Tạo ra một Interceptor
 - Result / Result Type
 - The Value Stack
 - The OGNL

+ Làm việc với action : 
         - Là component của server.
         - Là một container cho phép gọi tất cả các xử lí logic, bussiness để xử lí request của người dùng. Nó sẽ tương tác trực tiếp với các model, cũng như cung cấp dữ liệu cho View.

 + Làm việc với  Interceptor : 
         -  Interceptor được sử dụng tương tự như servlet filter. Interceptor được gọi trước khi action được gọi và sau khi action xử lí xong.
         -  Interceptor là một phần rất quan trọng trong Struts2 nó được cấu hình để thực hiện các chức năng như workflow, validation, upload file,…



 Các Interceptor được dựng sẵn : 
Interceptor
Tên
Alias Interceptoralias
Chaining Interceptorchain
Checkbox Interceptorcheckbox
Cookie Interceptorcookie
Conversion Error InterceptorconversionError
Create Session InterceptorcreateSession
Debugging Interceptordebugging
Execute And Wait InterceptorexecAndWait
Exception Interceptorexception
File Upload InterceptorfileUpload
I18N Interceptori18n
Logger Interceptorlogger
Message Store Interceptorstore
Model Driven InterceptormodelDriven
Scoped Model Driven InterceptorscopedModelDriven
Parameters Interceptorparams
Prepare Interceptorprepare
Scope Interceptorscope
Servlet Config InterceptorservletConfig
Static Parameters InterceptorstaticParams
Roles Interceptorroles
Timer Interceptortimer
Token Interceptortoken
Token Session InterceptortokenSession
Validation Interceptorvalidation
WorkFlow Interceptorworkflow
Parameter Filter InterceptorN/A
Profiling Interceptorprofiling

 + Custom một Interceptor :
             Ngoài những interceptor trên thì người dùng cũng có thể tạo ra những interceptor cho chính họ. Trong xwork cung cấp cho chúng ta một Interface Interceptor. Interface này có 3 phương thức chính là:
  • init(): Phương thức được gọi đúng một lần sau khi Interceptor được tạo ra.
  • intercept(): phương thức được gọi mỗi khi action được invoke và Intercept này sẽ thực hiện trước và sau khi action execute.
  • destroy: phương thức gọi khi interceptor bị hủy . Thực hiện giải phóng tài nguyên.
Trong xwork cũng cung cấp cho chúng ta một class abstract AbstractInterceptor lớp này implement từ Interface Interceptor. Nó cung cấp cho chúng ta 2 phương thức init() và destroy() rỗng.
  + The value stack : là nơi chứa tất cả các thông tin cần thiết.
  + The OGNL viết tắt của (The object graph navigation language)  : giúp lấy dữ liệu từ value stack. Ngoài ra nó còn giúp chuyển đổi và truyền dữ liệu.
  +  Validation : cung cấp khả năng validation các dữ liệu.
Bài viết được tham khảo bời nguồn sau đây !

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét