Thứ Ba, 9 tháng 9, 2014

Java EE Security

Autthentication :

-là quá trình xác thực ,nhằm xác định một tài khoản đang vào hệ thống.Nếu không có quá trình xác thực này ,hệ thống của bạn sẽ không biết được tài khoản nào đang truy cập để có các phản hồi phù hợp.

-Cụ thể trong ứng dụng EJB,các server trong EJB sẽ xác thực tài khoản đang đăng nhập thuộc kiểu tài khoản nào và cấp các role cho tài khoản đó.

-Có 2 kiểu xác thực:
 +Digital certificates có thể được sử dụng để xác định người dùng cuối cùng, máy chủ, và các thành phần phần mềm khác.
   +Digital certificate-based authentication có thể được sử dụng trên các máy chủ, khách hàng, hoặc cả hai, tùy thuộc vào nhu cầu của ứng dụng

Thứ Hai, 8 tháng 9, 2014

JMS

Yêu cầu : 
 TechSchool Solutions designs software systems for schools. One of the problemsthat the schools face is teacher absenteeism or teachers taking leaves on a short  notice. The schools find it difficult to call substitute teachers in such a short time. TechSchool Solutions is planning to build a system which would enable the school teachers to request for leaves using the school portal. The system would then send an e-mail to all the substitute teachers that have been registered in the system. As a member of the development team, you are required to build the JMS-based module. Your tasks involve developing a session bean that acts as a message listener and receives a message from the JMS queue whenever a teacher puts in a leave request. The session bean, then calls other modules that handle rest of the processes.

Giải quyết vấn đề : 
Bước 1:Mở trình duyệt gõ localhost:4848



Chọn Destination Resource

Chọn New

Bước 2 : Tạo 1 web application  sau đó ta tạo  một Java Managed Bean. Ở đây ta gọi JMS bằng cách sau : 



Code tự sinh sẽ như sau : 
Sau đó ta khai báo các thông số : 

Ở trang index ta điền nội dung : 
Kết quả thu được : 

JPA, EJP & JSF

Yêu cầu đề bài Apply to your course assignment by get done 2 user stories

Giải quyết ván đề :
B1 : tạo 1 web application : 
B2 : Tạo 1 entity class from database để liên kết database với server : 
ở mục Data Source ta chọn New Data Source để thêm connection : 
Sau đó chọn Database Conection và thêm new connection.
B3 : Chuột phải source code /new /Persistence/JPA Controller
Chọn Add All

Sau đó netbean sẽ tự sinh ra code.Ở mục PostJpaController ta code như sau : 
B4 : Chuột phải source code /new /Enterprise JavaBean/Session Bean 

Kết quả thu được : 
Nhận xét : 
- Lượng code phải làm khá ít phần lớn là code tự sinh do netbean
- Lập trình không phải tập trung vào quản lý hay truy xuất CSDL , mà chỉ tập trung vào vấn đề giải thuật
 -Có thể tái sử dụng các gói EJB trong nhiều ứng dụng khác nhau.

Chủ Nhật, 7 tháng 9, 2014

Create & Use Session Bean

Yêu cầu : sử dụng session bean áp dụng vào asm để làm chức năng login.

Giải quyết vấn đề : 
B1 : tạo 1 web application : 
B2 : Tạo 1 entity class from database để liên kết database với server : 
ở mục Data Source ta chọn New Data Source để thêm connection : 
Sau đó chọn Database Conection và thêm new connection.
B3 : Chuột phải source code /new /Persistence/JPA Controller
Chọn Add All

Sau đó netbean sẽ tự sinh ra code.Ở mục AccountJpaController ta code như sau : 

B4 : Chuột phải source code /new /Enterprise JavaBean/Session Bean 
B4 : Chuột phải source code /new /JavaServer Faces/JSF Managed Bean : 


Kết quả thu được : 





Nhận xét : 
- Gặp nhiều khó khăn với liên kết server
- Gặp lỗi rất khó sửa do không có kĩ năng đọc lỗi
- Code ít phần lớn là code tự sinh của netbean

install glassfish 4 as a windows service

Download server tại trang web : https://glassfish.java.net/download.html Sau khi download ta giải nén và copy vào thư mục C:\Program Files. bật CMD run as Administrator và pase đường dẫn vào đó.
chạy câu lệnh : asadmin create-service
sau đó máy sẽ cài đặt thư viện glassfish.
Chạy task manager chọn tab Services, run domain1

kết quả:

Thứ Bảy, 6 tháng 9, 2014

introduction to Java EE & EJB

Nội dung của bài học là giới thiệu về Java  Enterprise Edition và Enterprise Java Beans.




Định nghĩa : EJB(Enterprise Java Beans ) là 1 component của server.Nó là một thành phần chạy code bên phía server.Nó được dùng để xây dựng ứng dụng enterprise. Khi chúng ta muốn phát triển những ứng dụng enterprise lớn cho doanh nghiệp thi chúng ta mới cần sử dụng EJB.
Mỗi EJB bao gồm một cái business applications.

EJB được gọi là một component độc lập vì nó là một đoạn code đưa ra ngoài một behavior và chúng ta sẽ gọi ra khi cần sử dụng và được tái sử dụng ở rất nhiều ứng dụng khác nhau 
Tại sao nên sử dụng EJB :
-Vì dễ tạo ra.Nó là một lớp java bình thường chúng ta chỉ cần thêm một chút các nocation vào là có thể tạo ra một EJB.
-EJB có dạng component nên nó rất dễ tái sử dụng.
- EJB được nhúng trong các server contener mà các contener này có khả năng hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng lớn nên nó có tính scalable rất cao.
Tổng thể về EJB :  Là một ứng dụng cho người dùng , có cấu trúc nhiều tầng  , nhiều lớp. 
Tầng đầu tiên là : tần giao diện (tâng client) đó có thể là trình duyệt hay một ứng dụng bình thường.
Tầng tiếp theo là tầng web : tầng này được phát triển bằng servlet hoặc Jsp tầng này lấy các câu lệnh của tầng EJB để hiển thị lên tầng giao diện
Tầng EJB có nhiện vụ sử lý nghiệp vụ và tầng cuối cùng là tầng làm việc với database.


Nhận xét : 
Ưu điểm : chạy trên java nên không phụ thuộc vào nền tảng do được phát triển ở dạng component nên nó có tính tái sử dụng và được chạy trên server.
Java EE là cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng tốn rất ít công sức.

Nhược điểm : rất nặng nên khi chúng ta mốn phát triển các ứng dụng vừa và nhỏ thì không nên sử dụng EJB.